Sau đây giải pháp phần mềm doanh nghiệp sẽ hướng dần các bạn thủ tục đặt in hóa đơn, tự in hóa đơn, mua hóa đơn. Mong các bạn tham khảo và bổ sung ý kiến
Cơ sở pháp lý:
• Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 về hóa đơn
• Thông tư
119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư 39 và một số
thông tư khác
• Thông tư
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư 39 và một số
thông tư khác
1. Đối tượng mua hóa đơn,
đặt in và tự in hóa đơn
Doanh
nghiệp muốn có hoá đơn để phát hành khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Tuy nhiên, làm sao để có được hóa đơn thì có các hình thức sau:
• Doanh nghiệp thuộc đối
tượng mua hóa đơn của Cơ quan thuế
• Doanh nghiệp thuộc đối tượng đặt in hóa đơn
• Doanh nghiệp thuộc đối tượng đặt in hóa đơn
• Và doanh nghiệp thuộc
đối tượng tự in hóa đơn
1.1. Doanh nghiệp thuộc
đối tượng mua hóa đơn của Cơ quan thuế: là doanh nghiệp thuộc phạm vi của Điều
11 thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
a)
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả
hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
b)
Hộ, cá nhân kinh doanh;
c)
Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo
tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d)
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Vậy: Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1
Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong
các dấu hiệu sau:
–
Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy;
xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất
khác.
–
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
–
Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền.
–
Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh
chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng
doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
–
Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai
thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký
kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với
cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh
nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký
kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không
xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp
luật, chủ doanh nghiệp.
–
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
–
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh
doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc
không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
– Doanh nghiệp có dấu
hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
(Để biết rõ chi tiết về
doanh nghiệp mua hóa đơn của Cơ quan thuế thì các bạn có thể đọc tại Điều 11
của TT39/TT-BTC ngày 31/3/2014)
1.2. Doanh nghiệp thuộc
đối tượng đặt in hóa đơn
a)
Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nếu không
sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
b) Tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại
Điều 11 và Điều 12 Thông tư này (TT39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014) được tạo hoá
đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
(Để xem thông tin chi
tiết về DN đặt in hóa đơn, các bạn xem tại Khoản 1 Điều 8 của TT39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014)
1.3. Doanh nghiệp thuộc
đối tượng được tạo hóa đơn tự in
a)
Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số
thuế gồm:
– Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao.
– Các đơn vị sự nghiệp
công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.
– Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Tập đoàn viễn thông VT, trụ sở chính tại Hà Nội, có mức vốn
điều lệ trên 15 tỷ đồng đã thực góp tính đến thời điểm phát hành hóa đơn. Tập
đoàn đã tạo hóa đơn tự in thì các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc Tập đoàn ở khác
tỉnh, thành phố với Tập đoàn thực hiện khai, nộp thuế GTGT tại các tỉnh, thành
phố cũng được tự tạo hóa đơn tự in.
b)
Doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn
điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư
mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi
trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo
phát hành hóa đơn được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
–
Đã được cấp mã số thuế;
–
Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
–
Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và
lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
–
Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hoá đơn
đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải được chuyển
vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ
quan thuế.
– Không bị xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50)
triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày
thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
(Để xem chi tiết về doanh nghiệp thuộc đối tượng tự in hóa đơn thì các bạn có thể xem tại Điều 6 của TT39/2014/TT-BTc ngày 31/3/2014)
(Để xem chi tiết về doanh nghiệp thuộc đối tượng tự in hóa đơn thì các bạn có thể xem tại Điều 6 của TT39/2014/TT-BTc ngày 31/3/2014)
2. Thủ tục về: Mua hóa
đơn của Cơ quan thuế; Thủ tục đặt in hóa đơn và Thủ tục tự in hóa đơn
2.1. Thủ tục mua hóa đơn
đặt in của cơ quan thuế
2.1.1. Thủ tục mua hóa
đơn do cơ quan thuế đặt in lần đầu
– Hồ sơ mua hóa đơn của
cơ quan thuế bao gồm:
+
Đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu Đơn đề nghị mua hóa đơn tại Điểm 3.3, Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) (02 bản)
+
Văn bản cam kết (Mẫu số CK01/AC Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết
định thành lập của cơ quan có thẩm quyền (đối với tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa
đơn lần đầu) (02 bản)
+ Bản sao giấy phép đăng
ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của đơn vị (01 bản sao)
+ Giấy ủy quyền hoặc giấy giới thiệu cho người trực tiếp đến cơ quan thuế mua hóa đơn (01 bản)
+ Giấy ủy quyền hoặc giấy giới thiệu cho người trực tiếp đến cơ quan thuế mua hóa đơn (01 bản)
+ Giấy CMND của người đi
mua xuất trình khi cần thiết
+ Con dấu vuông : tên,
MST, địa chỉ công ty để đóng dấu hóa đơn
Nơi nhận:
Hồ sơ được doanh nghiệp
gửi trực tiếp tới cơ quan thuế quản lý
Trình tự giải quyết:
Sau khi nhận hồ sơ
mua hóa đơn và tiền phí mua hóa đơn cơ quan thuế sẽ bán hóa đơn cho tổ chức, hộ
kinh doanh, cá nhân
Lưu ý
+
Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một
quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử
dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa
đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hoá đơn bán lần tiếp theo.
+
Đối với các lần mua hoá đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn,
tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hoá đơn trong đơn đề nghị mua hoá
đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
trong ngày. Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá
số lượng hoá đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
+
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng
có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh
hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
+
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được cấp 1 quyển sổ mua hóa đơn để theo dõi
số lượng hóa đơn đã mua.
+
Hóa đơn mua của cơ quan thuế đặt in thì tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân không
cần phải làm thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn sau khi mua ở cơ quan thuế đã
có thể sử dụng được.
2.1.2. Thủ tục mua hóa
đơn do cơ quan thuế đặt in những lần tiếp theo
Hồ sơ mua hóa đơn của cơ
quan thuế bao gồm:
+ Sổ mua hóa đơn
+ Đơn đề nghị mua hóa đơn
theo mẫu 3.3 ( Phụ lục 3 – Thông tư 39/2014 – 02 bản)
+ Giấy ủy quyền hoặc giấy
giới thiệu cho người trực tiếp đến cơ quan thuế mua hóa đơn
+ Giấy CMND của người đi
mua hóa đơn xuất trình khi cần thiết
+ Photo báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai, bảng kê hóa đơn bán ra, bảng kê hóa đơn mua vào của kỳ kê khai gần nhất.Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các báo cáo thuế này để quyết định số lượng hóa đơn mà tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được mua trong những lần tiếp theo.
+ Photo báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai, bảng kê hóa đơn bán ra, bảng kê hóa đơn mua vào của kỳ kê khai gần nhất.Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các báo cáo thuế này để quyết định số lượng hóa đơn mà tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được mua trong những lần tiếp theo.
+ Dấu vuông để đóng trên
hóa đơn
Nơi nhận:
Gửi
hồ sơ trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý
Trình
tự giải quyết:
Sau khi nhận hồ sơ
mua hóa đơn và tiền phí mua hóa đơn cơ quan thuế sẽ bán hóa đơn cho tổ chức, hộ
kinh doanh, cá nhân
2.2. THỦ TỤC ĐẶT IN HÓA
ĐƠN
Hồ sơ đặt in hóa đơn bao
gồm:
+ Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công chứng (01 bản)
+ Đơn đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in mẫu 3.14 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC (02 bản)
+ Đơn đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in mẫu 3.14 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC (02 bản)
+ Bản sao mẫu 06 đăng ký
phương pháp tính thuế có xác nhận của chi cục thuế quản lý (01 bản)
+ Bản sao Hợp đồng thuê
nhà hoặc hợp đồng mượn nhà (01 bản)
Mẫu 06 Đăng ký phương
pháp tính thuế có xác nhận của cơ quan thuế.
Nơi nhận:
Đơn
vị gửi trực tiếp hồ sơ đến Chi Cục thuế quản lý
Trình tự giải quyết:
– Sau 5 ngày sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị đặt in hóa đơn, chi cục thuế sẽ cử cán bộ xuống đơn vị xác
minh địa điểm kinh doanh xem có đủ điều kiện đặt in hóa đơn hay không.
– Sau khi cán bộ thuế
xuống xác minh địa điểm kinh doanh à nếu đơn vị đủ điều kiện đặt in hóa đơn thì sau 1 đến 2 ngày cơ
quan thuế sẽ có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in mẫu 3.15 ban hành kèm
theo thông tư 39/2014/TT-BTC. Đơn vị liên hệ trực tiếp với chi cục thuế quản lý
để nhận thông báo này.
Mẫu thông báo cơ quan
thuế về việc đặt in hóa đơn
Tiến hành đặt in hóa đơn
– Hồ sơ khi đến doanh
nghiệp in:
+ Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công chứng (01 bản )
+ Bản sao chứng minh nhân dân photo người đại diện pháp luật của đơn vị (01 bản)
+ Giấy giới thiệu người được cử đến doanh nghiệp in
+ Bản sao chứng minh nhân dân photo người đại diện pháp luật của đơn vị (01 bản)
+ Giấy giới thiệu người được cử đến doanh nghiệp in
+ Chứng minh nhân dân của
nhân viên được cử đến doanh nghiệp in
–
Đơn vị tiến hành chọn mẫu thiết kế, số lượng hóa đơn, mẫu số, ký hiệu, màu mực,
loại giấy, số liên….. Sau đó hai bên ký hợp đồng in hóa đơn (02 bản)
+
Theo thời hạn giao hàng trên hợp đồng, doanh nghiệp in in xong và giao hóa đơn.
Sau đó hai bên tiến hành lập Biên bản thanh lý hợp đồng, doanh nghiệp in xuất
hóa đơn tài chính, đơn vị tiến hành thanh toán theo thỏa thuận đã ký trên hợp
đồng.
– Làm thông báo phát hành
hóa đơn:
Để sử dụng được hóa đơn
xuất cho khách hàng, đơn vị tiếp tục làm hồ sơ để thông báo phát hành hóa đơn:
Hồ
sơ thông báo phát hành hóa đơn bao gồm:
+ Thông báo phát hành hóa
đơn theo mẫu 3.5 phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC(02 bản gốc
có ký tên và đóng dấu)
+ Mẫu hóa đơn có đóng mộc
chữ Mẫu (02 bản – 03 liên/bản)
+ Bản photo hợp đồng đặt
in hóa đơn (01 bản)
+ Bản photo biên bản
thanh lý hợp đồng (01 bản)
Nơi nhận:
Đơn
vị gửi trực tiếp hồ sơ giấy đến chi cục thuế quản lý
Lưu ý:
+Đối với hóa đơn đặt in
lần đầu thì đơn vị phải in thông báo phát hành hóa đơn ra giấy gửi trực
tiếp đến cơ quan thuế, những lần sau nếu không có thay đổi mẫu hóa đơn thì đơn
vị nộp thông báo phát hành hóa đơn qua mạng và không cần đem Mẫu hóa đơn đến cơ
quan thuế.
+Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
thì cán bộ thuế sẽ đóng dấu xác nhận trên 2 bản thông báo phát hành hóa đơn và
trả lại cho đơn vị 1 bản.
+Thông báo phát hành hóa
đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất
năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong
thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.
+Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
+Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
+Trường hợp tổ chức kinh
doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi
về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn
mẫu. Vì vậy, tổ chức kinh doanh gửi Thông báo phát hành hóa đơn qua mạng.
2.3.
Thủ tục tự in hóa đơn
–
Hồ sơ đăng ký hóa đơn sử dụng hóa đơn tự in
+
Đơn đăng ký sử dụng hoá đơn tự in (mẫu số 3.14 phụ lục 3 ban hành kèm theo
thông tư 39/2014/TT-BTC (02 bản)
+
Mẫu hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự thiết kế, mẫu hoá đơn phải có các chỉ tiêu
như: Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số hoá đơn; tên, địa
chỉ, mã số thuế của đơn vị mua hàng; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT (nếu có), tổng
cộng tiền thanh toán, in theo văn bản số:… ngày… tháng… năm… của cơ quan thuế
và tên nhà in hoá đơn. Những nội dung đặc thù, biểu tượng của đơn vị có thể
được đưa vào mẫu hoá đơn. Nếu tổ chức, cá nhân cần sử dụng hoá đơn song ngữ thì
in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau.
+
Sơ đồ địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng giao dịch do tổ chức, cá nhân tự
vẽ có xác nhận và cam kết của người đứng đầu tổ chức, cá nhân về: Địa chỉ, số
nhà, đường phố (đối với thành phố, thị xã), địa điểm thôn, xã … (đối với
nông thôn) để theo dõi giao dịch, quản lý. Khi thay đổi địa điểm sản xuất, kinh
doanh, văn phòng giao dịch, trong vòng 10 ngày, tổ chức, cá nhân phải lập lại
sơ đồ mới. Nếu tổ chức, cá nhân thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng
giao dịch thì phải xuất trình hợp đồng thuê nhà, có xác nhận của UBND phường,
xã, thị trấn (để đối chiếu) và bản Photocopy để cơ quan thuế lưu.
+
Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh.
+
Chứng minh nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật)
của người đứng đầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
+
Mẫu 06 giấy chứng nhận đăng ký thuế bản chính kèm theo bản Photocopy.
Cơ quan thuế sau khi nhận
hồ sơ đăng ký sử dụng hoá đơn tự in của tổ chức, cá nhân trong vòng 05
ngày (ngày làm việc) phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định về sự tồn
tại thực tế của tổ chức, cá nhân đăng ký tự in hoá đơn để làm thủ tục chấp
thuận việc đăng ký mẫu hoá đơn tự in.
Khi thay đổi mẫu hoá đơn,
tổ chức, cá nhân phải đăng ký lại
– Trình tự giải quyết:
Trong
vòng 5 ngày sau khi nộp hồ sơ đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, cơ quan thuế sẽ
cho người xuống kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất của tổ chức có đủ điều kiện
tự in hóa đơn hay không. Sau khi kiểm tra xác nhận cơ quan thuế sẽ có văn bản
thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư 39/2014/TT-BTC đủ điều kiện hay không đủ điều kiện tự in hóa-
đơn. Đơn vị tự in hóa đơn liên hệ trực tiếp với chi cục thuế để lấy mẫu 3.15
– In hóa đơn:
Sau
khi có văn bản đồng ý cho phép doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in của cơ
quan thuế đơn vị tiến hành in hóa đơn
–
Làm thông báo phát hành hóa đơn:để sử dụng hóa đơn tự in đơn vị làm thủ tục
thông báo phát hành hóa đơn giống như trường hợp hóa đơn đặt in.
Hồ sơ thông báo phát hành
hóa đơn tự in lần đầu:
+ Thông báo phát hành hóa
đơn mẫu 3.5 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC (02 bản)
+ Hóa đơn mẫu (01 bản/ 3
liên)
Lưu ý:
+ Đối với Thông báo phát
hành hóa đơn lần đầu thì đơn vị in ra giấy gửi trực tiếp đến cơ quan thuế kèm
mẫu hóa đơn. Những lần Thông báo phát hành hóa đơn sau nếu như không có thay
đổi nội dung trên hóa đơn thì đơn vị không cần nộp hóa đơn mẫu nữa, chỉ cần nộp
Thông báo phát hành hóa đơn gửi qua mạng.
Nguồn
Tham Khảo
Không có nhận xét nào...Leave one now